17 Mục tiêu phát triển bền vững (17 SDGs) của Liên Hợp Quốc

17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs - Sustainable Development Goals) là một bộ tiêu chuẩn và là lời kêu gọi toàn cầu do Liên Hợp Quốc đề ra năm 2015 trong Chương trình nghị sự 2030, nhằm hướng đến xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo mọi người dân được hưởng hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030.

Tại Việt Nam, những mục tiêu này không chỉ là kim chỉ nam cho các chính sách phát triển mà còn là cơ hội để quốc gia nắm bắt những xu hướng toàn cầu, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững hơn. Theo đó, việc thực hiện các mục tiêu SDGs tại Việt Nam đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống xã hội.

17 mục tiêu phát triển bền vững (17SDGs)

Mục tiêu 1: Xóa nghèo - No Poverty

Xóa nghèo là mục tiêu đầu tiên và đóng vai trò then chốt trong 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững, nhằm đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực và cải thiện điều kiện sống. Hướng đến năm 2030, xóa bỏ hoàn toàn ngheo đói cho tất cả mọi người ở mọi nơi, hiện nay được tính là những người có mức sống dưới 1,25 USD/ngày. Giảm ít nhất 1 nửa tỷ lệ nam giới, phụ nữ và trẻ em ở mọi lứa tuổi đang sống nghèo khổ theo định nghĩa quốc gia. Triển khai các biện pháp và hệ thống bảo trợ, thiết lập những khung chính sách dựa vào các chiến lược phát triển để hỗ trợ đầu tư trong các hoạt động xóa đói giảm nghèo.

Tại Việt Nam, chương trình giảm nghèo được ví như “một cuộc cách mạng” và là quốc gia hướng tới giảm nghèo đa chiều, bao trùm và bền vững. Mục tiêu và phương án hành động về xóa nghèo trong giai đoạn 2021 - 2025 cũng được chính phủ Việt Nam ban hành thông qua Quyết định số 90/QĐ-TTg năm 2022 Việt Nam gồm: “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.”

Mục tiêu 1: Xóa nghèo - No Poverty
Mục tiêu xóa nghèo của Việt Nam là chấm dứt mọi hình thức nghèo ở tất cả mọi nơi trên quốc gia

Từng thuộc nhóm các quốc gia nghèo nhất, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Trong giai đoạn 15 năm từ 2005, tỷ lệ nghèo đa chiều đã giảm một nửa. Nếu năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam là hơn 58% thì đến năm 2021, con số này giảm xuống chỉ còn 2,23%. Thu nhập bình quân đầu người cũng có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 185 USD năm 1993 lên 4.284 USD vào cuối năm 2023. Đồng thời, ngân sách nhà nước dành cho chương trình xóa đói giảm nghèo cũng tăng từ 200 tỷ đồng năm 1993 lên 12.000 tỷ đồng năm 2020. (Nguồn: Vov.vn)

Cũng theo đó, tại Trụ sở Liên Hợp Quốc ngày 07/05/2024, Thứ trưởng Ngoại giao Việt Nam - Đỗ Hùng Việt đã phát biểu, “Đã có những chuyển biến rõ rệt trên khắp đất nước và trong cuộc sống người dân Việt Nam” về Báo cáo quốc gia của Việt Nam theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ IV của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc. 

Dù tỷ lệ nghèo đã giảm mạnh và được cộng đồng quốc tế ghi nhận, nhưng chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam vẫn tồn tại, đặc biệt tại các khu vực vùng sâu, vùng xa. Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ, từ việc tạo thêm cơ hội việc làm, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, đến cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo, nhằm hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Mục tiêu 2: Không còn nạn đói - Zero Hunger

Mục tiêu này hướng tới việc xóa bỏ nạn đói và đảm bảo mọi người đều có quyền tiếp cận lương thực đầy đủ, an toàn và bổ dưỡng. Chỉ số đói nghèo toàn cầu năm 2023 cho thấy mặc dù một số quốc gia đã tiến bộ đáng kể trong việc giảm nạn đói nhưng vấn chưa có nhiều tiến triển trên phạm vi toàn cầu kể từ năm 2015. Sự trì trệ này phần lớn bị tác động bởi các cuộc khủng hoảng như: đại dịch COVID-19, chiến tranh Nga-Ukraine, trì trệ kinh tế, tác động của biến đổi khí hậu và các cuộc xung đột khó giải quyết mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. 

Mục tiêu SDGs 2 được thiết lập nhằm tăng cường hạ tầng nông thôn và thúc đẩy công nghệ nông nghiệp, đồng thời loại bỏ các rào cản thương mại quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, xóa nạn đói và suy dinh dưỡng vào năm 2030. Bên cạnh đó, SDGs 2 còn đặt ra mục tiêu tăng gấp đôi sản lượng nông nghiệp, đảm bảo các hệ thống sản xuất bền vững và phát triển các mô hình nông nghiệp có khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu và thiên tai.

Mục tiêu 2: Không còn nạn đói - Zero Hunger
Kết thúc tình trạng đói, đạt được an toàn thực phẩm, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

Cùng với mục tiêu phát triển đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 804/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia Chương trình hành động “Không còn nạn đói”, giai đoạn 2014 - 2025. Từ đây, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các vùng nghèo, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi và vùng dân tộc thiểu số, đã được Trung ương và địa phương đầu tư mạnh mẽ, mang lại những thay đổi đáng kể. Thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nghèo dần được cải thiện, tiến gần hơn tới mức sống tối thiểu.

Nỗ lực giảm nghèo của Việt Nam đã được hiện thực hóa qua những con số ấn tượng. Nếu năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 58,1% thì đến năm 2020 chỉ còn 2,75%. Như vậy, Việt Nam đã sớm hoàn thành Mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc về xóa đói giảm nghèo và được quốc tế công nhận là một điểm sáng trong công tác giảm nghèo. Cũng theo thống kê của về chỉ số GHI, tính đến 2023, Việt Nam có chỉ số đói nghèo giảm nhẹ so với 2000 là 26,1 còn 11,4

Có thể thấy, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp, từ một nước thiếu lương thực trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, việc đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững vẫn là một thách thức, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các vùng chịu nhiều rủi ro về thời tiết. 

Mục tiêu 3: Sức khỏe và có cuộc sống tốt - Google Health and Well-being

Mục tiêu thứ 3 là chấm đảm bảo mọi người đều có cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy hạnh phúc ở mọi lứa tuổi. Cụ thể là chấm dứt các trường hợp tử vong có thể ngăn ngừa được ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, chấm dứt đại dịch AIDS, bệnh viêm gan, bệnh lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới, các bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. Đồng thời, giảm 1/3 tỷ lệ tử vong sớm do các bệnh không-lây-nhiễm thông qua phòng ngừa, điều trị và tăng cường sức khỏe tâm thần và hạnh phúc, cũng như việc tăng cường phòng ngừa và điều trị việc lạm dụng chất gây nghiện, giảm số tai nạn giao thông,...

Nghị quyết số 20-NQ/TW 2017, “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã khẳng định mục tiêu không ngừng phấn đấu nâng cao tuổi thọ, sức khỏe, tầm vóc, chất lượng cuộc sống của người Việt; bảo đảm mọi người dân đều được bảo vệ, chăm sóc; được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc tham gia, hưởng thụ bảo hiểm y tế,.... 

Với những nỗ lực không ngừng nghỉ, phần lớn các chỉ số cơ bản về sức khỏe của Việt Nam đều đạt so với mục tiêu quốc gia và 17 SDGs. Cụ thể: tuổi thọ trung bình đã tăng lên và đạt 73,7 tuổi; tỷ số chết mẹ (MMR) năm 1990 là 233/100.000 trẻ đẻ sống, đã giảm còn 43/100.000 trẻ đẻ sống năm 2017; tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi đã giảm từ 36.9 trẻ/1.000 trẻ đẻ sống năm 1990 xuống còn 14.9 trẻ/1.000 trẻ đẻ sống năm 2017. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cũng giảm từ 33,9% năm 2007 xuống còn 18,1% năm 2020,... (Nguồn: Tạp chí Cộng sản).

Mục tiêu 3: Sức khỏe và có cuộc sống tốt - Google Health and Well-being
Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi

Mục tiêu 4: Giáo dục có chất lượng - Quality education

Trong 17 mục tiêu phát triển bền vững, Giáo dục chất lượng là một nhiệm vụ quan trọng và đóng vai trò cốt lõi để thúc đẩy phát triển bền vững, toàn diện, công bằng và thúc đẩy các cơ hội học tập trọn đời cho tất cả mọi người.

Sau hơn 7 năm triển khai và so với các kết quả đạt được, Việt Nam cơ bản có thể hoàn thành mục tiêu SDG4 vào năm 2030. Một số kết quả cụ thể như: Thuộc top 40 quốc gia có nền giáo dục phổ thông đã tương đương với nhóm các nước phát triển (OECD); Top 70 nước có các trường đại học hàng đầu, Trường đào tạo nghề ở vị trí khoảng 90. Theo báo cáo đánh giá năm 2020 của Ngân hàng thế giới, chỉ số Vốn nhân lực về giáo dục của Việt Nam đứng thứ 15, tương đương với các nước như New Zealand, Hà Lan, Thụy Điển,...

Bên cạnh đó, các chỉ số về giáo dục được đánh giá cao như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%; tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN; chương trình đánh giá kết quả học tập tiểu học các nước Đông Nam Á (SEA PLM) năm 2019 cho thấy, học sinh tiểu học Việt Nam đứng vào tốp đầu các nước ASEAN ở cả 3 năng lực được khảo sát là Đọc hiểu, Viết, Toán học. (Nguồn: Moet.gov.vn)

Tuy nhiên, để hiện thực hóa mục tiêu này, cần có sự đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng giáo dục, bao gồm việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đa dạng hóa tài liệu giảng dạy. Điều này không chỉ đặt ra thách thức trong việc cải thiện hệ thống giáo dục mà còn đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận các chương trình đào tạo. Đặc biệt, các nhóm yếu thế như dân tộc thiểu số, phụ nữ và người dân ở vùng nông thôn cần được chú trọng, khi mà cơ hội tiếp cận giáo dục tại đây vẫn còn hạn chế.

Mục tiêu 4: Giáo dục có chất lượng - Quality education
Mục tiêu đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người

Mục tiêu 5: Bình đẳng giới - Gender equality

Để trẻ em, phụ nữ và những người yếu thế đạt được bình đẳng, sống một cuộc sống đầy đủ và ý nghĩa, Liên Hợp Quốc đã thiết lập mục tiêu số 5 trong phát triển bền vững là hướng đến các tiêu chí quan trọng như: Xóa phân biệt đối xử; Bạo lực với trẻ em, phụ nữ, lạm dụng tình dục và các loại hình bóc lột khác; Bình đẳng về cơ hội lãnh đạo ở tất cả các cấp, cơ hội tiếp cận các nguồn lực kinh tế,....

Bên cạnh Luật Bình đẳng giới, Việt Nam cũng liên tục bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý làm cơ sở giải quyết các vấn đề về bình đẳng giới như: Hiến pháp năm 2013 (7 bộ luật, 141 luật), 15 pháp lệnh (45 bộ luật) hay các chương trình Truyền thông, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025,... Từ đó, đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để phụ nữ ngày càng khẳng định vị thế, vai trò, tầm quan trọng và có nhiều cơ hội hơn.

Trong nhiều thập kỷ qua, công cuộc đấu tranh cho bình đẳng giới trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Theo đó, phụ nữ có nhiều cơ hội để khẳng định bản thân, tham gia vào nhiều vị trí lãnh đạo, có đóng góp to lớn trong kinh tế, chính trị, xã hội, gia đình và cộng động.

Trong năm 2023, Việt Nam đã tăng 11 bậc về bình đẳng giới so với năm 2022, từ thứ hạng 83 lên 72 trong số 146 nước. Cùng với đó, tính đến hết 2022, có 7/20 chỉ tiêu Quốc gia về Bình đẳng giới (2021 - 2030) đã đạt hoặc ước tính có thể đạt so với mục tiêu của chiến lược năm 2025; 12/20 chỉ tiêu đạt kết quả tốt hơn với năm 2020 và phấn đấu sẽ đạt mục tiêu đến 2025. (Nguồn: Consosukien.com).

Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cải thiện vị thế của phụ nữ, nhưng vấn đề bình đẳng giới vẫn gặp phải nhiều thách thức đáng kể. Tại các khu vực miền núi, nông thôn và trong các cộng đồng dân tộc thiểu số, phụ nữ vẫn phải đối mặt với sự phân biệt đối xử và những tập tục truyền thống như tảo hôn và hôn nhân cận huyết, gây cản trở cho sự phát triển của họ.

Mục tiêu 5: Bình đẳng giới - Gender equality
Mục tiêu đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái

Mục tiêu 6: Nước sạch và vệ sinh - Clean water and sanitation

Việc đảm bảo tiếp cận nguồn nước sạch và điều kiện vệ sinh cơ bản cho tất cả mọi người là một mục tiêu quan trọng trong phát triển bền vững. Qua đó, giải quyết các thách thức sự hữu hạn của tài nguyên nước và ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng nước kém, vệ sinh không đầy đủ đến an ninh lương thực, cơ hội giáo dục và cuộc sống bền vững cho tất cả mọi người.

Tại Việt Nam, việc triển khai Mục tiêu số 6 này đã thu hút sự chú ý và đang nhận được sự quan tâm và đầu tư đáng kể từ Chính phủ cũng như các tổ chức quốc tế. Nhiều chương trình và dự án đã được triển khai nhằm đảm bảo rằng người dân, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và vùng khó khăn, có thể tiếp cận nguồn nước sạch và điều kiện vệ sinh an toàn. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 136/NQ-CP với mục tiêu thúc đẩy phát triển bền vững.

Ngoài ra, Việt Nam cũng đã tăng cường hợp tác quốc tế và hỗ trợ xây dựng năng lực cho các nước đang phát triển thông qua các hoạt động và chương trình liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường. Tất cả những nỗ lực này đều nhằm hướng đến mục tiêu toàn cầu của SDG6, đảm bảo rằng đến năm 2030, mọi người đều có thể tiếp cận nguồn nước sạch, vệ sinh và an toàn. 

Mục tiêu 6: Nước sạch và vệ sinh - Clean water and sanitation
Mục tiêu đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người

Mục tiêu 7: Năng lượng sạch với giá thành hợp lý - Affordable and clean energy

Trong Nghị quyết về Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc, Mục tiêu số 7 đặt ra tầm nhìn đảm bảo mọi người đều có thể tiếp cận năng lượng hiện đại, đáng tin cậy, bền vững và với giá cả hợp lý. Điều này phản ánh cam kết toàn cầu trong việc xây dựng một hệ thống năng lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đồng thời bảo vệ môi trường.

Theo báo cáo SDGs năm 2020, các quốc gia đang phát triển đã đạt mức tăng 58% về công suất năng lượng tái tạo bình quân đầu người. Tuy nhiên, dòng tài chính quốc tế hỗ trợ năng lượng tái tạo cho những nước này lại giảm 24% so với năm 2018 (Nguồn). Dù có những tiến bộ trong giai đoạn 2019-2020, nhưng các sự kiện toàn cầu như việc Nga xâm lược Ukraine đã ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình năng lượng tái tạo toàn cầu và quá trình chuyển đổi sang năng lượng không carbon, làm chậm lại hoặc giảm sút thay vì thúc đẩy tăng trưởng.

Trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng và thúc đẩy sự bền vững tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 622/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia và Quyết định số 681/QĐ-TTg về chiến lược thực thi để cụ thể hóa các mục tiêu này.

Theo đó đến năm 2020, hầu hết các hộ gia đình đã tiếp cận được điện, với mục tiêu đạt 100% vào năm 2025. Đến năm 2030, mọi người dân sẽ có thể tiếp cận các dịch vụ năng lượng hiện đại, đáng tin cậy và trong khả năng chi trả. Đồng thời, hướng tới việc tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm 10% mức tiêu thụ điện so với kịch bản cơ sở. Hạ tầng năng lượng sẽ tiếp tục được mở rộng, cùng với việc nâng cấp công nghệ để đảm bảo cung cấp dịch vụ năng lượng bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt là ở các khu vực kém phát triển như vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo.

Mục tiêu 7: Năng lượng sạch với giá thành hợp lý - Affordable and clean energy
Mục tiêu số 7 nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy với giá cả hợp lý cho tất cả mọi người

Mục tiêu 8: Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế - Decent work and economic growth

Mục tiêu Phát triển Bền vững số 8 nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng cao năng suất lao động trong việc tạo ra những việc làm chất lượng và được trả lương xứng đáng. Mục tiêu này khuyến khích việc tạo ra các cơ hội việc làm đầy đủ, bền vững và thỏa đáng cho tất cả mọi người, nhằm đảm bảo mọi cá nhân đều có cơ hội tham gia vào thị trường lao động một cách công bằng và được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế.

Theo đó, các mục tiêu cần được hoàn thành của Mục tiêu số 8 về Phát triển bền vững gồm:

  • Duy trì tăng trưởng GDP bình quân đầu người đạt từ 4% đến 4,5% mỗi năm, và tăng trưởng GDP hàng năm trung bình từ 5% đến 6%.
  • Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới công nghệ. Tập trung vào các ngành tạo ra giá trị gia tăng cao và sử dụng nhiều lao động để tăng năng suất.
  • Tăng cường các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và sáng tạo; Đồng thời, chính thức hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, bao gồm cả thông qua việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
  • Tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi trường, phù hợp với Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững của Việt Nam.
  • Tạo việc làm đầy đủ, năng suất, thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau và việc làm chất lượng cho tất cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau.
  • Hạ thấp tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không tham gia học tập hoặc đào tạo, đồng thời thực hiện một cách chủ động và hiệu quả Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của ILO.
  • Áp dụng các biện pháp kịp thời và hiệu quả để xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt tình trạng buôn người và nô lệ hiện đại, cũng như ngăn chặn và loại bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức.
  • Bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả, đặc biệt chú trọng đến lao động nữ di cư và lao động trong khu vực phi chính thức.
  • Đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững, tạo cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh khu vực và toàn cầu, cùng với việc quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương.
  • Nâng cao năng lực của các tổ chức tài chính trong nước, khuyến khích và mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm cho mọi đối tượng.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp trên toàn thế giới đã giảm đáng kể. Cụ thể, năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu đạt 4,96%, giảm 0,3% so với mức 5,26% của năm 2022. Tại Việt Nam, có gần 1,07 triệu người trong độ tuổi lao động thất nghiệp, giảm 14,6 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2023 là 2,28%, giảm 0,06 điểm phần trăm so với năm trước.

Nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững số 8, khắc phục tình trạng thất nghiệp của người lao động, Việt Nam cũng thể hiện rõ cam kết của mình thông qua việc ban hành Nghị quyết số 136/NĐ-CP ngày 25/09/2020. Đồng thời, phê chuẩn 7/8 Công ước của ILO cùng với nhiều cải cách pháp luật lao động, nhằm mang lại cơ hội tốt hơn cho người dân được tiếp cận với việc làm thỏa đáng. Để qua đó góp phần tích cực vào việc hình thành nền kinh tế thị trường và tận dụng lợi thế của mình để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.

Mục tiêu 8: Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế - Decent work and economic growth
Mục tiêu đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người

Mục tiêu 9: Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng - Industry, innovation and infrastructure

Sự phát triển bền vững của một quốc gia phụ thuộc vào việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại và đáng tin cậy. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước.

SDGs 9 không tồn tại độc lập mà nó còn liên quan mật thiết đến các Mục tiêu phát triển bền vững khác như SDGs 7, SDGs 11, SDGs13,... Để đạt được mục tiêu SDGs 9 đề ra, Liên Hợp Quốc đã kêu gọi các quốc gia cùng thực hiện các chỉ tiêu:

  • Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chất lượng và đáng tin cậy, có khả năng chống chịu cao và bền vững. Điều này bao gồm cơ sở hạ tầng liên vùng và biên giới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống, với mục tiêu đảm bảo sự tiếp cận công bằng và khả năng chi trả cho tất cả mọi người. 
  • Khuyến khích công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, kết hợp với nâng cấp hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Mục tiêu là tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, đồng thời nâng cao tỷ lệ việc làm và đóng góp của ngành công nghiệp vào tổng sản phẩm quốc nội.
  • Mở rộng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tới các dịch vụ ngân hàng, bao gồm dịch vụ tín dụng trong khả năng chi trả. Đồng thời, khuyến khích doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào thị trường và chuỗi giá trị toàn cầu.
  • Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và nâng cao năng lực công nghệ trong các ngành công nghiệp. Khuyến khích sự đổi mới sáng tạo, tăng tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) đến năm 2030 và tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai.
  • Bảo đảm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến mọi địa phương, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Mục tiêu là đảm bảo 100% hộ gia đình có thể tiếp cận các hệ thống thông tin và truyền thông.

Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm quốc gia hàng đầu châu Á về đầu tư vào cơ sở hạ tầng, với 5,7% GDP được phân bổ cho các dự án trong lĩnh vực này. Tính đến thời tháng 4/2024, quốc gia đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 1.729 km đường cao tốc, và đặt mục tiêu đạt 3.000 km vào năm 2025. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng không ngừng mở rộng kết nối hạ tầng với các nước láng giềng (như Lào) nhằm thúc đẩy sự kết nối trong khu vực và liên khu vực. (Nguồn: Báo Tin Tức).

Mục tiêu 9: Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng - Industry, innovation and infrastructure
Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới 

Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng - Reduced inequalities

Bất bình đẳng thể hiện qua sự khác biệt trong việc tiếp cận và hưởng thụ các lợi ích về đời sống giữa các cá nhân, gia đình, và các nhóm dân cư trong một quốc gia, cũng như giữa các quốc gia với nhau. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, hiện tại khoảng cách thu nhập giữa các nhóm trong cả nước là khoảng 7,6 lần. Năm 2022, nhóm người có thu nhập bình quân thấp nhất đạt 1,35 triệu đồng/tháng, trong khi nhóm người có thu nhập cao nhất đạt khoảng 10,23 triệu đồng/tháng.

  • Đảm bảo thu nhập của nhóm 40% dân số có thu nhập thấp tăng nhanh hơn mức tăng thu nhập trung bình của quốc gia, nhằm thu hẹp khoảng cách thu nhập và cải thiện đời sống của tầng lớp thu nhập thấp.
  • Thúc đẩy sự trao quyền và khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, và xã hội, bất kể tuổi tác, giới tính, tình trạng khuyết tật, sắc tộc, tôn giáo, tình trạng kinh tế, hay bất kỳ yếu tố nào khác.
  • Đảm bảo công bằng về cơ hội và giảm thiểu bất bình đẳng trong việc phân phối các lợi ích, để mọi người đều được tiếp cận và hưởng lợi một cách công bằng.
  • Xây dựng và thực hiện các chính sách như tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội, nhằm đạt được mức độ công bằng cao hơn trong xã hội, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
  • Tăng cường tiếng nói và đại diện của các quốc gia đang phát triển trong các tổ chức quốc tế có ảnh hưởng, bảo vệ lợi ích của họ và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia.
  • Tạo điều kiện cho việc di cư và di chuyển của người dân được thực hiện một cách trật tự, an toàn, có trách nhiệm, thông qua việc áp dụng các chính sách di cư được quản lý hiệu quả và có kế hoạch rõ ràng.

Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng - Reduced inequalities
Mục tiêu giảm bất bình đẳng trong xã hội

Mục tiêu 11: Các thành phố và cộng đồng bền vững - Sustainable cities and communities

Đô thị hóa đang diễn ra một cách chóng mặt và đối diện với nhiều thách thức về môi trường, kinh tế và xã hội. Theo đó, phát triển đô thị bền vững là mục tiêu mà nhiều thành phố trên toàn cầu đang hướng tới, bằng cách tập trung giải quyết những thách thức của quá trình đô thị hóa. 

Con người, với vai trò là trung tâm của sự phát triển, là đối tượng được phục vụ trong mọi hoạt động xây dựng và phát triển đô thị. Các thành phố được thiết kế với nhiều chức năng tích hợp, tạo điều kiện kết nối thuận lợi giữa người dân, không gian sinh hoạt cộng đồng, hoạt động kinh tế - xã hội và các tòa nhà. Sự kết nối này mang lại tính tiện ích cao, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả làm việc cho cư dân đô thị.

Các chỉ tiêu được Liên Hợp Quốc đặt ra để hiện thực hóa SDGs 11:

  • Xây dựng các thành phố và cộng đồng bền vững nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển đô thị và nông thôn theo hướng bền vững và có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn, bảo vệ sức khỏe cho mọi người.
  • Đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có quyền tiếp cận các dịch vụ cơ bản, nhà ở an toàn, phù hợp, với giá cả phải chăng. Xóa bỏ các khu ổ chuột, cải tạo và nâng cấp các khu nhà ở kém chất lượng để đảm bảo an sinh xã hội.
  • Đảm bảo tiếp cận hệ thống giao thông công cộng an toàn, thuận tiện, bền vững và giá cả hợp lý cho mọi người, đặc biệt chú ý đến phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi. Cải thiện an toàn giao thông và mở rộng hệ thống giao thông công cộng để nâng cao chất lượng sống.
  • Nâng cao năng lực lập quy hoạch đô thị theo hướng bao trùm và bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng để đảm bảo phát triển toàn diện.
  • Tăng cường bảo vệ và bảo tồn các di sản văn hóa, thiên nhiên, và các di sản phi vật thể đã được UNESCO công nhận, nhằm giữ gìn và phát huy giá trị cho các thế hệ sau.
  • Giảm thiểu số người chết và bị ảnh hưởng bởi thiên tai và thảm họa, cũng như thiệt hại kinh tế, bằng cách chú trọng bảo vệ nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương.
  • Giảm tác động tiêu cực của môi trường đô thị đối với con người thông qua quản lý chất lượng không khí, xử lý chất thải đô thị và các nguồn thải khác nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
  • Có thể tiếp cận phổ cập với không gian công cộng xanh, an toàn và thân thiện, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật.
  • Thúc đẩy kết nối bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực đô thị và nông thôn thông qua việc lập quy hoạch phát triển quốc gia và vùng một cách toàn diện.
  • Tăng số lượng đô thị và khu dân cư áp dụng chính sách tích hợp hướng đến phát triển bao trùm, sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và tăng cường khả năng chống chịu trước thiên tai.
  • Phát triển nông thôn theo hướng bền vững, cân bằng giữa các yếu tố phát triển kinh tế, đô thị hóa, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của người dân xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

Mục tiêu 11: Các thành phố và cộng đồng bền vững - Sustainable cities and communities
Xây dựng các đô thị và các khu dân cư rộng mở, an toàn, vững chắc và bền vững

Mục tiêu 12: Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm - Responsible consumption and production

Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm là một trong 17 SDGs, nhằm hướng đến việc đảm bảo các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Để qua đó, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện sinh kế cho thế hệ tương lai.

Nhận thấy những ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng của sản xuất và tiêu thụ đến môi trường sống và sinh quyền. Liên Hợp Quốc đã kêu gọi các quốc gia cùng hành động vì mục tiêu phát triển bền vững 12 gồm các tiêu chí:

  • Hướng tới quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đảm bảo kiểm soát chặt chẽ việc quản lý hóa chất và chất thải. Mục tiêu là giảm thiểu đáng kể lượng hóa chất và chất thải thải ra môi trường, bao gồm không khí, nước và đất.
  • Giảm 50% lượng thất thoát và lãng phí thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất và cung ứng, đồng thời thúc đẩy việc giảm lượng rác thải thông qua các biện pháp ngăn chặn, tái chế và tái sử dụng hiệu quả.
  • Thực hiện Chương trình hành động 10 năm về tiêu thụ và sản xuất bền vững, với sự tham gia tích cực của các quốc gia trên toàn cầu, đặc biệt là vai trò tiên phong của các quốc gia phát triển.
  • Thúc đẩy thực hiện các chính sách mua sắm công cộng theo hướng bền vững, tuân thủ theo các chính sách quốc gia. Đồng thời, đảm bảo rằng mọi người dân được tiếp cận thông tin đầy đủ và có nhận thức đúng đắn về phát triển bền vững, cũng như lối sống thân thiện với môi trường.

Mục tiêu 12: Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm - Responsible consumption and production
Mục tiêu đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững

Mục tiêu 13: Hành động về khí hậu - Climate action

Biến đổi khí hậu đang có tác động sâu rộng đến mọi quốc gia trên thế giới, từ các nền kinh tế phát triển đến những cộng đồng dân cư nhỏ nhất, làm gián đoạn sự phát triển kinh tế và gây tổn hại lớn đến cuộc sống con người. Những ảnh hưởng này không chỉ dừng lại ở hiện tại mà còn đe dọa nghiêm trọng đến tương lai. 

Để tăng cường phản ứng toàn cầu trước thách thức này, Liên Hợp Quốc đã kêu gọi sự chung tay hành động và đưa ra những cam kết mạnh mẽ nhằm đối phó nhanh chóng, hiệu quả với các tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai, nhằm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực đối với đời sống và môi trường.

Việt Nam, một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu và cũng nằm trong top 10 quốc gia có mức độ ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Trong bối cảnh đó, tại Chương trình nghị sự 2030, Chính phủ Việt Nam đã ký kết và ban hành kế hoạch hành động quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững số 13 - chống biến đổi khí hậu và giảm thiểu tác động của nó. Kế hoạch bao gồm 3 mục tiêu chính:

  • Tăng cường khả năng chống chịu và thích ứng trước những rủi ro do biến đổi khí hậu, đảm bảo sẵn sàng ứng phó với các thiên tai và thảm họa tự nhiên.
  • Tích hợp các yếu tố biến đổi khí hậu vào mọi khía cạnh của chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực về lâu dài.
  • Thúc đẩy giáo dục, nâng cao nhận thức và phát triển năng lực quản lý, từ đó xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và nâng cao khả năng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cũng như giảm thiểu rủi ro thiên tai. 

Mục tiêu 13: Hành động về khí hậu - Climate action
Mục tiêu ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai

Mục tiêu 14: Tài nguyên và môi trường bền vững - Life below water

Mục tiêu phát triển bền vững số 14 – Tài nguyên và môi trường biển tập trung vào việc bảo vệ và khai thác bền vững các đại dương, biển và tài nguyên biển. Nó nhấn mạnh vai trò thiết yếu của biển cả trong việc duy trì sự sống trên Trái đất và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển. Mục tiêu này bao gồm một loạt các chỉ số cụ thể nhằm thúc đẩy sự bền vững và bảo vệ các hệ sinh thái biển. Mục tiêu này gồm các chỉ tiêu cụ thể như:

  • Đến năm 2030, ngăn chặn, giảm thiểu và kiểm soát hiệu quả các nguồn ô nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động trên đất liền. Tập trung quản lý chất thải rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu cơ để bảo vệ môi trường biển khỏi những tác động tiêu cực.
  • Đến năm 2030, tăng cường quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo, nhằm giảm thiểu các tác động xấu và nâng cao sức khỏe cũng như khả năng chống chịu của đại dương trước các biến động môi trường.
  • Giảm thiểu và xử lý tình trạng axit hóa đại dương, với trọng tâm là thúc đẩy hợp tác khoa học ở mọi cấp độ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và các thách thức liên quan.
  • Đến năm 2020, quản lý bền vững các hoạt động khai thác hải sản, chấm dứt khai thác quá mức và các hoạt động khai thác bất hợp pháp, không được báo cáo hoặc không theo quy định. Áp dụng các kế hoạch quản lý khoa học để nhanh chóng phục hồi trữ lượng hải sản, đảm bảo mức khai thác bền vững tối đa dựa trên các đặc tính sinh học của từng loài.
  • Đến năm 2030, mở rộng diện tích các khu bảo tồn biển và ven biển lên từ 3-5% diện tích tự nhiên, dựa trên cơ sở khoa học và tuân thủ các quy định của luật pháp quốc gia và quốc tế.
  • Ngoài ra, đến năm 2030, nghiêm cấm mọi hình thức trợ cấp thủy sản gây ra việc đánh bắt quá mức hoặc đánh bắt trái phép, không báo cáo và không theo quy định (IUU), đồng thời thúc đẩy quá trình đàm phán trợ cấp thủy sản trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới để đảm bảo phát triển bền vững ngành thủy sản.

Mục tiêu 14: Tài nguyên và môi trường bền vững - Life below water
Mục tiêu bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững

Mục tiêu 15: Tài nguyên và môi trường trên đất liền - Life on land

Hiện nay, nhiều quốc gia đang khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua yếu tố bền vững. Để giải quyết vấn đề này, Liên Hợp Quốc đã đề ra Mục tiêu Phát triển Bền vững số 15, nhằm bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái trên cạn, khuyến khích việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Mục tiêu này cũng nhấn mạnh việc quản lý rừng bền vững, ngăn chặn sa mạc hóa, xói mòn đất, và bảo vệ sự đa dạng sinh học. Theo đó, mục tiêu này gồm các chỉ tiêu:

  • Đảm bảo bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái quan trọng như đất ngập nước, rừng và đất khô hạn, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, nhằm duy trì các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng cho con người và môi trường.
  • Đến năm 2020, hạn chế tối đa việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; và đến năm 2030, thúc đẩy quản lý bền vững các loại rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng trái phép, phục hồi các khu rừng suy thoái, đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng, hướng tới mục tiêu đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 45% trên toàn quốc.
  • Tăng cường phòng chống sa mạc hóa, tái tạo các vùng đất thoái hóa do hạn hán, lũ lụt và các yếu tố tự nhiên khác, góp phần giảm thiểu thiệt hại về môi trường và cải thiện điều kiện sống của con người đến năm 2030.
  • Bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái rừng có giá trị quan trọng ở cấp quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì dịch vụ hệ sinh thái để phục vụ cho phát triển bền vững.
  • Hành động khẩn cấp để ngăn chặn và tiến tới chấm dứt hoàn toàn sự suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời bảo vệ các loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2030.
  • Đảm bảo chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn gen theo các cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.
  • Ngăn chặn và xử lý hiệu quả các hoạt động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và các loài quý hiếm.
  • Đến năm 2020, triển khai các biện pháp mạnh mẽ để ngăn ngừa, kiểm soát và loại bỏ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, đồng thời tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen nhằm bảo vệ các hệ sinh thái đất và nước.

Mục tiêu 15: Tài nguyên và môi trường trên đất liền - Life on land
Mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học đất liền

Mục tiêu 16: Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ - Peace, justice and strong institutions

Các mối đe dọa từ hành vi giết người xuyên quốc gia, bạo lực đối với trẻ em, buôn bán người và bạo lực tình dục đang là những vấn đề cấp bách cần được giải quyết để xây dựng một xã hội hòa bình, bao trùm và bền vững. Mục tiêu Phát triển bền vững số 14 của Liên Hợp Quốc được đề ra nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xung đột vũ trang, tham nhũng, bạo lực, bất công và sự thiếu minh bạch trong hoạt động của các cơ quan công quyền, từ đó thúc đẩy hòa bình và công lý cho mọi người.

Để hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững số 6 này, các quốc gia cần triển khai dựa trên các chỉ tiêu:

  • Giảm mạnh mẽ tất cả các hình thức bạo lực và tỷ lệ tử vong do bạo lực ở mọi nơi, nhằm bảo vệ cuộc sống an toàn và công bằng cho mọi người.
  • Ngăn chặn và hạn chế đáng kể các hành vi xâm hại, bóc lột, buôn bán người và mọi hình thức bạo lực, tra tấn đối với trẻ em và thanh thiếu niên, để bảo vệ tương lai của thế hệ trẻ.
  • Thúc đẩy pháp quyền và đảm bảo mọi người đều có quyền tiếp cận công lý một cách bình đẳng, không phân biệt.
  • Đến năm 2030, kiểm soát chặt chẽ và giảm thiểu các dòng chảy bất hợp pháp của vũ khí và tài chính; tăng cường nỗ lực phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh chống lại tất cả các loại tội phạm có tổ chức.
  • Giảm thiểu mọi hình thức tham nhũng và hối lộ trong mọi lĩnh vực, góp phần xây dựng xã hội công bằng và minh bạch.
  • Xây dựng các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình, hoạt động vì lợi ích của cộng đồng ở mọi cấp độ.
  • Đảm bảo rằng các quá trình ra quyết định luôn phản hồi, bao trùm, có sự tham gia và đại diện của người dân ở tất cả các cấp.
  • Đến năm 2030, cung cấp giấy tờ nhận dạng pháp lý cho mọi người, bao gồm cả việc đăng ký khai sinh, để đảm bảo quyền công dân.
  • Đảm bảo rằng mọi người đều có quyền tiếp cận thông tin và các quyền tự do cơ bản theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

Mục tiêu 16: Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ - Peace, justice and strong institutions
Mục tiêu thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh

Mục tiêu 17: Quan hệ đối tác vì các mục tiêu - Partnerships for the goals

Mục tiêu phát triển bền vững số 17 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng các đối tác và mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ, hướng tới sự gắn kết toàn cầu. Tất cả mọi cá nhân và tổ chức đều đóng vai trò tích cực trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, qua đó xây dựng một cộng đồng quốc tế đoàn kết. Sự hợp tác này là chìa khóa để giải quyết các thách thức toàn cầu, đồng thời định hình một tương lai bền vững cho tất cả mọi người. Điều này đòi hỏi sự kết nối và phối hợp hiệu quả trong các lĩnh vực như tài chính, công nghệ, phát triển năng lực và thương mại để hiện thực hóa các mục tiêu chung.

Các chỉ tiêu chính để hiện thực hóa SDGs 17 gồm:

  • Thúc đẩy một hệ thống thương mại đa phương minh bạch, bình đẳng và không phân biệt đối xử, dựa trên các nguyên tắc của luật pháp quốc tế trong khuôn khổ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này bao gồm việc đẩy nhanh tiến độ hoàn tất đàm phán Chương trình Nghị sự Phát triển Doha nhằm mở rộng cơ hội thương mại toàn cầu.
  • Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng, hướng đến mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm trên 10%. Điều này không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế mà còn đóng góp vào phát triển bền vững.
  • Củng cố sự liên kết chính sách giữa các bên liên quan để thúc đẩy phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong các chiến lược dài hạn.
  • Thúc đẩy quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững, kết hợp với các liên minh đa bên nhằm huy động và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính. Đây là những yếu tố quan trọng hỗ trợ việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam.
  • Khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa khu vực công và tư nhân, dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn và chiến lược nguồn lực, nhằm tối ưu hóa quan hệ đối tác trong việc triển khai các sáng kiến phát triển bền vững.

Mục tiêu 17: Quan hệ đối tác vì các mục tiêu - Partnerships for the goals
Mục tiêu tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững

Đạt được các Mục tiêu Phát triển Bền vững đòi hỏi sự đồng lòng của toàn nhân loại. Từ cải thiện chất lượng cuộc sống đến bảo vệ hệ sinh thái, mỗi mục tiêu đều có tác động to lớn đến hành tinh và con người. Các quốc gia, tổ chức và cá nhân cần nhận thức rõ về trách nhiệm của mình, chủ động tham gia và hành động để biến mỗi mục tiêu đều thành hiện thực. 

Chương trình đào tạo

CPO - GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
CPO - Chief Production Officer

Đưa những công nghệ quản lý sản xuất tiên tiến nhất và hiệu quả nhất của các tập đoàn hàng đầu thế giới
vào doanh nghiệp của mình (bất kể là doanh nghiệp lớn, hay vẫn còn ở quy mô vừa và nhỏ).

Hiểu biết sâu rộng về TQM; R&D; SCM; HSSE và mọi khía cạnh Quản trị Sản xuất của CPO toàn diện.

Vui lòng xem thông tin chương trình
tại đây

Bài viết được quan tâm

Bài viết mới nhất

Trang trên 359