Văn hóa được xem nền tảng tinh thần của xã hội, bao gồm hệ thống giá trị, niềm tin, đạo đức, phong tục tập quán, lối sống… Nó định hướng tư duy, hành động của con người, tạo nên bản sắc dân tộc riêng biệt.
Văn hóa là gì?
Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về văn hóa. Trong đó,
-
Khái niệm văn hóa theo UNESCO: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động, sáng tạo trong quá khứ và hiện tại. Qua nhiều thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy hình thành nên một hệ thống giá trị, truyền thống và thị hiếu, những yếu tố này xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
-
Khái niệm văn hóa theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Có thể hiểu, văn hóa là tập hợp các giá trị, thực tiễn, niềm tin, phong tục, tập quán,... của một nhóm người hoặc một xã hội cụ thể. Nó bao gồm các hoạt động, kiến thức, nghệ thuật, hệ thống giá trị và quy tắc ứng xử được thừa kế và chia sẻ thông qua các thế hệ.
Khái niệm văn hóa không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn tồn tại ở mọi cấp độ xã hội, từ cộng đồng nhỏ đến toàn cầu. Mà văn hóa còn bao gồm ngôn ngữ, nghệ thuật, kiến thức khoa học, tôn giáo, phong tục, tập quán ẩm thực, thời trang, kiến trúc, âm nhạc, văn học và nhiều yếu tố khác.
Di sản văn hóa là gì?
Theo Điều 1 Luật Di sản văn hoá 2001, di sản văn hoá là các sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ và truyền lại từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Di sản văn hóa bao gồm cả vật thể và phi vật thể, và nó là một phần quan trọng của bản sắc cộng đồng, đóng vai trò là nguồn gốc của trí nhớ và thuộc tính văn hóa cho các thế hệ tương lai.
Di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hóa vật thể bao gồm các công trình kiến trúc, di tích, đồ tạo tác, tài liệu, và các tác phẩm nghệ thuật. Đây là những vật thể có thể chạm vào được và thường được bảo quản trong các bảo tàng, thư viện, hoặc tại các địa điểm lịch sử.
Ví dụ các di sản văn hóa vật thể tại Việt Nam được UNESCO công nhận như: Quần thể di tích Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An, Hoàng thành Thăng Long, Tràng An,...
Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các hình thức biểu diễn nghệ thuật, âm nhạc, lễ hội, ngôn ngữ, tập tục, và các kỹ năng và kiến thức liên quan đến tự nhiên cũng như vũ trụ. Những thực hành này thường được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được nhận thức như là một phần quan trọng của văn hóa cộng đồng.
Ví dụ các di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam được UNESCO công nhận như: Nghệ thuật hát Nhã nhạc cung đình Huế, Quan họ Bắc Ninh, Ca trù, Giỗ Tổ Hùng Vương (Lễ hội Đền Hùng), Nghệ thuật bài chòi Trung Bộ,...
Sự công nhận và bảo vệ di sản văn hóa, đặc biệt là thông qua các tổ chức như UNESCO, không chỉ giúp bảo tồn những nguồn lực văn hóa này mà còn thúc đẩy du lịch và kinh tế tại các địa phương có di sản được công nhận.
Văn hoá Việt Nam là gì?
Văn hóa Việt Nam là một hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được tạo nên bởi con người Việt Nam qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Bao gồm nhiều yếu tố phong phú, đa dạng, có thể kể đến như:
Trong đó, có thể kể đến một số ví dụ như:
-
Văn hoá Văn Lang - Âu Lạc: Ở nhà sàn, ăn trầu nhuộm răng, nữ mặc áo và váy, nam đóng khố. Người dân thời kỳ này thờ thần Núi, thần Mặt Trời,... sùng kính người có công với làng nước.
-
Văn hóa thời chống Bắc thuộc: Bảo tồn tiếng mẹ đẻ – tiếng Việt, cạo tóc, búi tóc, xăm hình, ăn trầu cau nhuộm răng,... giã gạo bằng cối đạp (theo hệ thống đòn bẩy), từ tập tục ở nhà sàn chuyển sang ở nhà đất bằng,...
-
Văn hóa hiện đại: Một mặt, xã hội Việt Nam vẫn giữ gìn nhiều giá trị truyền thống như lòng hiếu thảo, tinh thần đoàn kết, sự tôn trọng người lớn tuổi. Mặt khác, ảnh hưởng của văn hóa hiện đại cũng thể hiện rõ nét qua lối sống, trang phục, ẩm thực,... Các loại hình nghệ thuật truyền thống như tuồng, chèo, cải lương vẫn được bảo tồn và phát huy. Tuy nhiên, các loại hình nghệ thuật hiện đại như nhạc pop, rock, phim ảnh cũng được giới trẻ ưa chuộng.
Văn hoá xã hội là gì?
Văn hóa xã hội là một bộ phận cấu thành của văn hóa, bao gồm các giá trị, chuẩn mực, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, quan hệ xã hội và các hoạt động xã hội của một cộng đồng, quốc gia hoặc khu vực. Nó ảnh hưởng đến cách con người tương tác với nhau, tổ chức xã hội và nhìn nhận thế giới xung quanh.
Đặc điểm của văn hóa xã hội:
- Lấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong, đóng vai trò chủ đạo, quyết định với mục đích xây dựng xã hội độc lập, dân chủ, giàu mạnh, văn minh,..
- Tính nhân dân rộng rãi, sâu sắc
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong việc quản lý các hoạt động văn hóa, xã hội và kế thừa văn hóa dân tộc, cùng chọn lọc tinh hoa của văn hóa nhân loại, ứng dụng linh hoạt, sáng tạo theo điều kiện của đất nước.
Văn hóa truyền thống là gì?
Văn hóa cổ truyền, hay văn hóa truyền thống, bao gồm các tập quán, giá trị, niềm tin, và ngôn ngữ được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong một cộng đồng hoặc xã hội. Đặc trưng bởi sự lâu đời và gắn kết sâu sắc với lịch sử, văn hóa cổ truyền góp phần xác định danh tính và cảm giác thuộc về một cộng đồng. Nó không chỉ bao gồm di sản vật thể như công trình kiến trúc và tác phẩm nghệ thuật mà còn bao gồm di sản phi vật thể như nghệ thuật biểu diễn, âm nhạc, và tín ngưỡng.
Văn hóa cổ truyền có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và truyền bá những giá trị cốt lõi của một cộng đồng, giúp nuôi dưỡng và phát triển tinh thần và bản sắc dân tộc. Nó cũng là nguồn gốc của sự sáng tạo và đổi mới, khi những yếu tố truyền thống được kết hợp và tái diễn giải trong các bối cảnh mới. Trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa, văn hóa cổ truyền còn giúp duy trì sự đa dạng văn hóa và thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các nền văn hóa khác nhau.
Văn hoá doanh nghiệp là gì?
“Văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm của doanh nghiệp. Hay nói một cách cụ thể hơn, văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm việc của từng con người trong doanh nghiệp đó.” - TS Giản Tư Trung.
Có thể hiểu, văn hóa doanh nghiệp là tập hợp giá trị, quan niệm, hành vi, phong cách làm việc trong một tổ chức doanh nghiệp. Nó bao gồm những nguyên tắc, môi trường làm việc được chia sẻ chung bởi các thành viên trong tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện trong cách mà tổ chức đối xử với nhân viên, giao tiếp với khách hàng và cộng đồng, xã hội. Nó phản ánh trong các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, cách làm, cách ứng xử, cách quản lý, tương tác giữa các bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp cũng bao gồm đạo đức kinh doanh, phương châm kinh doanh mà doanh nghiệp tuân theo.
MBC - QUẢN TRỊ BẰNG VĂN HÓAKhai giảng: 23/11/2024 - Địa điểm: Hà Nội |
|||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Khai giảng
23/11/2024
|
Phí tham dự
3.500.000 VNĐ
|
Địa điểm
Hà Nội
|
Phí ưu đãi
3.000.000 VNĐ
|
Lịch học
Thứ Bảy
|
Giờ học
08:30 - 12:00 & 13:00 - 17:30
|
(*) Phí ưu đãi sẽ được áp dụng khi chuyển phí trước ngày khai giảng ít nhất 07 ngày |
MBC - QUẢN TRỊ BẰNG VĂN HÓA Khai giảng: 19/12/2024 - Địa điểm: TP.HCM |
|||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Khai giảng
19/12/2024
|
Phí tham dự
3.500.000 VNĐ
|
Địa điểm
TP.HCM
|
Phí ưu đãi
3.000.000 VNĐ
|
Lịch học
Thứ Năm
|
Giờ học
08:30 - 12:00 & 13:00 - 17:30
|
(*) Phí ưu đãi sẽ được áp dụng khi chuyển phí trước ngày khai giảng ít nhất 07 ngày |
Tham khảo chuỗi chủ đề văn hóa doanh nghiệp:
Các loại hình văn hóa phổ biến tại Việt Nam
Văn hóa vật chất
Văn hóa vật chất tại Việt Nam là tổng thể những sản phẩm vật chất do con người sáng tạo ra trong quá trình sinh sống và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực như:
- Kiến trúc: Nhà rông, chùa Một Cột, Đình làng
- Trang phục: Áo dài, nón lá, áo bà ba, khăn rằn
- Ẩm thực: phở, bánh mì, nem, bánh chưng, nước mắm
- Nghệ thuật thủ công: điêu khắc gỗ, đồ gốm sứ, thêu thùa và tranh dân gian. Ví dụ nổi tiếng là làng gốm Bát Tràng ở Hà Nội và làng dệt lụa Vạn Phúc ở Hà Đông.
- Sản xuất nông nghiệp
- Di tích, thắng cảnh
Văn hóa phi vật chất
Văn hóa phi vật chất của Việt Nam là một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm những sản phẩm tinh thần được lưu giữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Nó thể hiện bản sắc văn hóa của cộng đồng, dân tộc và góp phần tạo nên sự đa dạng cho nền văn hóa nước ta.
Một số ví dụ tiêu biểu về văn hóa phi vật thể của Việt Nam:
-
Nhã nhạc cung đình Huế: là một loại hình âm nhạc cổ truyền, được biểu diễn trong các nghi lễ cung đình của triều Nguyễn. Nhã nhạc Huế được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2003.
-
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên: là một hệ thống âm nhạc độc đáo, bao gồm các loại cồng chiêng khác nhau và được sử dụng trong các nghi lễ, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng của người dân Tây Nguyên. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2005.
-
Dân ca Quan họ Bắc Ninh: là một loại hình âm nhạc dân gian, được hát đối đáp giữa nam và nữ trong các lễ hội, sinh hoạt cộng đồng của người dân Bắc Ninh. Dân ca Quan họ được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009.
-
Hát Ca trù: là một loại hình âm nhạc dân gian, được biểu diễn bởi một nữ ca sĩ (được gọi là "đào") và một người đánh đàn đáy. Ca trù được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009.
-
Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc: là một lễ hội truyền thống, được tổ chức để tưởng nhớ Thánh Gióng, một vị anh hùng trong truyền thuyết Việt Nam. Hội Gióng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2010.
Đặc trưng của văn hóa Việt Nam
Tính hệ thống
Văn hóa là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên một tổng thể thống nhất. Các yếu tố văn hóa có thể được chia thành hai nhóm chính:
- Văn hóa vật chất: bao gồm những sản phẩm do con người tạo ra như công cụ lao động, nhà cửa, trang phục, phương tiện giao thông,...
- Văn hóa tinh thần: bao gồm những giá trị tinh thần như tư tưởng, đạo đức, tín ngưỡng, phong tục tập quán, nghệ thuật,...
Tính lịch sử
Văn hóa là kết quả của sự sáng tạo của con người trong một không gian và thời gian cụ thể. Vì vậy, văn hóa không thể tách rời khỏi lịch sử, mà thậm chí có thể coi là một phần của lịch sử. Tính lịch sử này làm cho văn hóa trở nên đa chiều, phong phú và mang lại những giá trị sâu sắc.
Điều này yêu cầu văn hóa phải được bảo tồn và phát triển, trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa truyền thống. Đối với văn hóa có tính lịch sử cao, việc tích lũy, bảo tồn và tái tạo là cần thiết để không ngừng làm mới và phát triển, thông qua việc chắt lọc và truyền bá những giá trị tinh túy trong ngôn ngữ, phong tục và nền văn hóa.
Tính giá trị
Văn hóa, khi được đánh giá qua một góc độ của một tính từ, thường mang ý nghĩa giá trị, tốt đẹp. Với mỗi khía cạnh, văn hóa tồn tại với những giá trị riêng, bao gồm cả các giá trị vật chất và tinh thần. Nó có thể được phân loại thành các loại giá trị khác nhau như giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ và giá trị đạo đức, đồng thời cũng có thể được xem xét qua thời gian với sự phân biệt giữa giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Tùy thuộc vào góc độ và ngữ cảnh cụ thể, nhận thức về văn hóa có thể thay đổi, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các mặt của văn hóa một cách khách quan.
Tính nhân sinh
Văn hóa do con người sáng tạo ra và phục vụ con người:
- Văn hóa là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo, là kết quả của hoạt động vật chất và tinh thần của con người.
- Mục đích của văn hóa là nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn, phát triển và hoàn thiện cuộc sống của con người.
- Văn hóa giúp con người thích nghi với môi trường tự nhiên và xã hội, đồng thời tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để phục vụ con người.
Văn hóa thể hiện bản chất và giá trị của con người:
- Văn hóa là nơi con người thể hiện những suy nghĩ, tình cảm, nguyện vọng và ước mơ của mình.
- Văn hóa phản ánh những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, tri thức, lối sống của con người.
- Thông qua văn hóa, con người khẳng định bản thân và vị trí của mình trong xã hội.
Văn hóa hướng con người đến chân - thiện - mỹ:
- Văn hóa đề cao những giá trị tốt đẹp, hướng con người đến cái đẹp, cái cao cả.
- Văn hóa giúp con người rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng tâm hồn, hoàn thiện nhân cách.
- Văn hóa góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
Văn hóa mang tính nhân văn sâu sắc:
- Văn hóa đề cao giá trị con người, yêu thương con người, hướng con người đến sự hòa hợp, đoàn kết.
- Văn hóa chống lại những gì phi nhân văn, bất công, áp bức, bóc lột.
- Văn hóa góp phần xây dựng một thế giới hòa bình, công bằng, bác ái.
Chức năng của văn hóa
Văn hóa có 5 chức năng cơ bản, bao gồm Chức năng giáo dục; Chức năng nhận thức, dự báo; Chức năng thẩm mỹ; Chức năng giải trí; Chức năng kế tục và phát triển giữa các thế hệ. Cụ thể từng chức năng của văn hóa như sau:
- Chức năng giáo dục
- Chức năng nhận thức, dự báo
- Chức năng thẩm mỹ
- Chức năng giải trí
- Chức năng kế tục và phát triển
Chức năng giáo dục
Văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và truyền dạy giáo dục cho con người. Nhờ vào văn hóa, chúng ta không chỉ tiếp nhận những giá trị truyền thống mà còn tiếp tục hình thành và phát triển những giá trị mới. Điều này giúp tạo ra một hệ thống chuẩn mực mà con người có thể hướng đến.
Văn hóa không chỉ là yếu tố duy trì và phát triển bản sắc dân tộc mà còn là cầu nối gắn kết giữa các dân tộc và thế hệ, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội hướng tới Chân – Thiện – Mỹ. Đồng thời, văn hóa còn là di truyền phẩm chất xã hội, truyền đạt những giá trị quan trọng tới các thế hệ sau này.
Chức năng nhận thức, dự báo
Chức năng nhận thức và dự báo là chức năng dường như tồn tại trong tất cả các hoạt động văn hóa. Bởi vì, nếu không có sự nhận thức, con người sẽ không thể tiến hành bất kỳ hành động văn hóa nào. Qua những đặc trưng, đặc thù của văn hóa, quá trình nhận thức này của con người được hình thành và phát triển. Để khai thác hết tiềm năng của con người, việc nâng cao trình độ nhận thức là vô cùng cần thiết.
Chức năng thẩm mỹ
Văn hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu hiểu biết mà còn thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và tôn vinh cái đẹp. Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ thể hiện sự sáng tạo qua việc tạo ra văn hóa mà còn dựa vào quy luật của cái đẹp để định hình hiện thực xung quanh.
Văn học và nghệ thuật là những biểu hiện tinh tế nhất của sự sáng tạo này. Như một phần của văn hóa, con người không chỉ tiếp nhận mà còn thể hiện chức năng này thông qua việc tự làm mới bản thân, khám phá và khắc phục những khuyết điểm để tiến tới với cái đẹp.
Chức năng giải trí
Trong cuộc sống, ngoài việc lao động và sáng tạo, việc tìm kiếm sự thư giãn và giải trí cũng là điều không thể thiếu. Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu này thông qua các hoạt động như câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc, và nhiều hoạt động văn hóa khác. Nhìn chung, giải trí thông qua văn hoá không chỉ mang lại niềm vui và thư giãn mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của con người, tăng cường hiệu suất trong lao động và sáng tạo.
Chức năng kế tục và phát triển
Văn hóa lưu giữ và truyền lại những giá trị, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc qua nhiều thế hệ, giúp tạo nên bản sắc riêng biệt cho mỗi cộng đồng. Nó cũng là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, giúp thế hệ sau hiểu về nguồn gốc, lịch sử và những giá trị của dân tộc.
Văn hóa khơi dậy tinh thần sáng tạo, thúc đẩy con người tìm tòi, sáng tạo những giá trị mới phù hợp với thời đại. Tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới, tiến bộ xã hội, giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người ra thế giới, thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế, từ đó học hỏi và tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Vai trò của văn hóa
Văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Nền tảng tinh thần:
- Văn hóa là hệ thống giá trị, tri thức, niềm tin, phong tục tập quán,... định hình cách nhìn nhận thế giới, con người và bản thân của mỗi cá nhân.
- Văn hóa vun đắp tâm hồn, bồi dưỡng đạo đức, hướng con người đến những giá trị tốt đẹp, nhân văn.
Động lực phát triển:
- Thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, khơi dậy tiềm năng của con người.
- Tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc, là nguồn sức mạnh nội sinh để phát triển đất nước.
Chất keo gắn kết:
- Gắn kết con người trong cộng đồng, tạo nên sự đoàn kết, đồng lòng.
- Giúp bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp, tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc.
Nâng cao chất lượng cuộc sống:
- Góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo niềm vui, sự thanh thản cho con người.
- Thúc đẩy phát triển du lịch, tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất cho con người.
Thúc đẩy giao lưu, hội nhập:
- Văn hóa giúp con người hiểu biết, tôn trọng sự khác biệt, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.
- Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người ra thế giới.
Thực hành văn hóa
Thuật ngữ "thực hành văn hóa" (cultural practice) dùng để chỉ các hoạt động, nghi thức, tập tục và các hành vi khác mà một nhóm người thực hiện trong xã hội của họ, phản ánh các giá trị, niềm tin, và truyền thống của họ. Các thực hành văn hóa này có thể bao gồm một loạt các hoạt động từ lễ hội, ẩm thực, nghệ thuật, những phương pháp giáo dục và nhiều hơn nữa.
Các khía cạnh của thực hành văn hóa:
-
Nghi lễ và Lễ hội: Nghi lễ tôn giáo, lễ hội mùa màng, và các sự kiện văn hóa định kỳ khác là một phần không thể thiếu của thực hành văn hóa, giúp củng cố cảm giác cộng đồng và liên kết giữa các thành viên.
-
Ngôn ngữ và Giao tiếp: Cách mà chúng ta sử dụng ngôn ngữ, cả trong bối cảnh chính thức và không chính thức, cũng là một phần của thực hành văn hóa, bởi ngôn ngữ là công cụ truyền đạt các giá trị và quan điểm văn hóa.
-
Nghệ thuật và Âm nhạc: Nghệ thuật và âm nhạc không chỉ là phương tiện giải trí mà còn là cách thể hiện và gìn giữ văn hóa, lịch sử, và danh tính của một nhóm người.
-
Ẩm thực: Món ăn truyền thống và cách thức chế biến thức ăn phản ánh điều kiện tự nhiên, lịch sử và tương tác văn hóa của một cộng đồng.
-
Phong tục trong cuộc sống hàng ngày: Cách mà mọi người tổ chức cuộc sống hàng ngày, từ trang phục, cách trang trí nhà cửa, đến cách họ tương tác với nhau và quản lý các mối quan hệ xã hội, cũng là biểu hiện của văn hóa.
-
Giáo dục và truyền thống: Các phương pháp giáo dục, cách dạy và học và các giá trị giáo dục được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác cũng là một phần của thực hành văn hóa.
Tầm quan trọng của thực hành văn hóa
Thực hành văn hóa không chỉ giúp duy trì và bảo tồn danh tính văn hóa, mà còn thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng giữa các nền văn hóa khác nhau. Chúng giúp củng cố cộng đồng và sự đoàn kết xã hội, đồng thời là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa truyền thống và hiện đại. Trong một thế giới toàn cầu hóa, việc hiểu và tôn trọng thực hành văn hóa của nhau có thể là chìa khóa cho sự hợp tác và hòa bình lâu dài giữa các quốc gia và các dân tộc.
Nhóm vi phạm văn hóa thường gặp
Theo Điều 20 Mục 5 trong Nghị định 38/2021/NĐ-CP, quy định về bảo vệ di sản văn hóa như sau:
Hành vi |
Viết, vẽ, làm bẩn, làm ô uế di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh |
Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh |
Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung Bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. |
Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đúng nội dung ghi trong giấy phép; Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể; Tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể. |
Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương; Không có văn bản đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với di tích cấp tỉnh hoặc không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt khi xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II; Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan. |
Hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép theo quy định; Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp; Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương. |
Một số câu hỏi thường gặp về văn hóa
Di sản có phải văn hoá không?
Di sản là một phần của văn hóa. Di sản là những tài sản vật thể và phi vật thể được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thể hiện bản sắc riêng của một cộng đồng, dân tộc. Di sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, góp phần giáo dục các thế hệ mai sau về lịch sử, truyền thống và bản sắc dân tộc.
Di sản văn hóa là một phần thiết yếu trong đời sống tinh thần của con người, góp phần tạo nên sự đa dạng văn hóa của thế giới. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là trách nhiệm chung của mỗi cá nhân và cộng đồng.
Sự khác nhau giữa văn hóa và văn minh?
-
Văn hóa: Khái niệm rộng hơn, bao gồm tất cả các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa thể hiện qua các khía cạnh như: phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật, ngôn ngữ, giáo dục,... Mang tính đa dạng, phong phú và thể hiện bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Là nền tảng, điều kiện để hình thành và phát triển văn minh. Lễ hội Tết Nguyên Đán là một nét văn hóa truyền thống của Việt Nam.
-
Văn minh: Khái niệm hẹp hơn, chỉ trình độ phát triển cao về mặt vật chất và tinh thần của một xã hội. Văn minh thường được đánh giá qua các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kiến trúc,... Mang tính phổ biến, thể hiện trình độ phát triển chung của nhân loại. Là biểu hiện cao nhất của văn hóa. Chữ viết là một thành tựu văn minh của nhân loại.
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, trong đó có thời kỳ Bắc thuộc. Nhưng sức sống mạnh mẽ của nguồn cội văn hóa đã gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam, không bị đồng hóa bởi những nền văn hóa ngoại lai, mà còn làm phong phú thêm cho nền văn hóa dân tộc. Với 54 dân tộc thuộc 8 nhóm ngôn ngữ trong dòng chảy của lịch sử, khi đứng trước những thiên tai, thử thách càng làm các dân tộc gắn chặt với nhau hơn, đoàn kết để tồn tại và phát triển một đất nước vững mạnh.